Kế hoạch năm học 2022 -2023
Lượt xem:
PHÒNG GD & ĐT SƠN TÂY CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG MN XÃ SƠN TINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: / KH-MNST Sơn Tinh, ngày 13 tháng 9 năm 2022
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2022 -2023
Thực hiện theo Quyết định số 1074/SGDĐT-GDMN ngày 12/08/2022 củả UBND Tỉnh Quãng Ngãi về việc ban hành khung kế hoạch thời gian hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 -2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ngãi;
Thực hiện theo Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày 17/08/2022 của UBND Huyện Sơn Tây Sơn Tây về việc ban hành khung kế hoạch thời gian hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 -2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông huyện Sơn Tây.
Căn cứ công văn số 272/PGD&ĐT ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Phòng GD&ĐT Sơn Tây về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 -2023 đối vớigiáo dục mầm non;
Căn cứ trên tình hình thực tế yêu cầu phát triển giáo dục mầm non và kết quả đạt được trong năm học qua. Trường MN xã Sơn Tinh xây dựng kế hoạch cho năm học 2022 – 2023 như sau:
A – ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Sơn Tinh là xã miền núi cao, vùng sâu, vùng xa thuộc xã đặc biệt khó khăn. Cách trung tâm huyện lỵ 30 km đường núi. Trường MN xã Sơn Tinh gồm 03 điểm trường trong đó 2 điểm lẻ và 1 điểm chính.
1/ Thuận lợi:
Được sự quan tâm của lãnh đạo PGD&ĐT huyện Sơn Tây, các cấp ủy đảng chính quyền địa phương.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình năng động, yêu nghề mến trẻ, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo qui định.
2/ Khó khăn:
Đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học mặc dù nhận số lượng bộ đồ dùng đầy đủ cho các lớp nhưng thực chất nhận từng bộ cho mỗi năm do vậy có sự chia sẻ cho đồng đều khi lớp khác chưa nhận do vậy tỉ lệ thất thoát nhiều làm hạn chế khả năng sử dụng.
Đội ngũ giáo viên còn tuổi nghề chưa cao nên chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế bên cạnh đó còn có một vài giáo viên chưa nhiệt tình trong chuyên môn, trang trí không có tính thẩm mỹ, chưa chịu khó tìm tòi học hỏi tự xây dựng kế hoạch giảng dạy cho mình còn thụ động để đồng nghiệp giúp đỡ, chưa tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân làm ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn chung của trường, chưa đủ mạnh cho các hoạt động, phong trào trong nhà trường.
Một số giáo viên chưa có tinh thần tự phê nghiêm túc ngại va chạm, tính tự giác trong việc thực hiện nhiệm vụ chưa cao còn mang tính đến đâu hay đến đó.
3/ Tình hình nhà trường:
3.1. Học sinh
Tổng số học sinh: 161. Nữ 76, Nữ dân tộc: 67
Trẻ 5 tuổi: 43 cháu
Trẻ 4 tuổi: 56cháu
Trẻ 3 tuổi: 48 cháu
Nhà trẻ: 14 cháu
Tổng số lớp: 7 lớp. Trong đó:
Lá A trường chính: 1 lớp/ 22 học sinh
Lá B trường chính: 1 lớp /21 học sinh
Chồi A: 1 lớp /39 học sinh
Chồi B: 1 lớp/ 16 học sinh
Mầm A: 1 lớp/ 24 học sinh
Mầm B: 1 lớp/ 19 học sinh
Nhà trẻ: 1 lớp/ 14 trẻ
+ Trẻ ở xã học tại địa bàn xã: 153
+ Trẻ từ nơi khác đến học trái tuyến: 02
3.2. Cán bộ giáo viên, nhân viên
– Tổng số CBCC: 22. Nữ: 20. Trong đó:
. + Hiệu trưởng: 01. Nữ: 01
+ Giáo viên: 14. Nữ: 14
+ Nhân viên cấp dưỡng: 03. Nữ: 3
+ Bảo vệ: 1. Nam: 1
+ Y tế học đường: 01. Nam: 1
+ Kế toán:1. Nữ: 1
+ Tạp vụ: 01. Nữ: 1
- Trình độ đào tạo giáo viên: Đại học 10, Cao Đẳng 02, Trung cấp 02.
- Đảng viên: 08 (4 dự bị). Đoàn viên: 6. Công đoàn viên: 22
3.3. Tình hình cơ sở vật chất
Phòng học kiên cố: 7 phòng/ 7 lớp
Phòng làm việc: 01 phòng
Phòng chức năng: 0 phòng
Bếp ăn tạm: 01.
Có 7/7 lớp có công trình vệ sinh.
Có 1 sân chơi có đồ chơi ngoài trời.
Các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi tương đối đầy đủ.
- NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I- NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
- 1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm quy chế chuyên môn
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh thêm hồ sơ, sổ sách, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL và giáo dục mầm non.
Tiếp tục tăng cường đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá giáo dục mầm non theo hướng phát triển năng lực GV
Đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non tránh hình thức và không chạy theo thành tích.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục mầm non; tăng cường các biện pháp quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Biện pháp thực hiện
Thi đua “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục. Thực hiện nghiêm việc lưu trữ văn bản và nắm vững các văn bản qui phạm pháp luật của ngành; đảm bảo báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định.
Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt thông tin, tư vấn kịp thời cho các lớp.
– Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, tham gia học chính trị hè.
– Tổ chức cho giáo viên đăng ký tham gia học tập và thực hiện theo Chỉ thị 05 của Bộ chính trị.
– Nâng cao năng lực nhận thức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm chống tham ô lãng phí qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
– Đánh giá chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng, giáo viên để rút kinh nghiệm trong công tác. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo.
– Kịp thời biểu dương những việc làm tốt của cán bộ giáo viên, nhân viên kịp thời.
- Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lóp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Tích cực tham mưu UBND xã quy hoạch, bố trí quỹ đất cho GDMN, đầu tư cơ sở vật chất để đạt kiểm định chất lượng và công nhận trường mầm non đạt chuẩn vào tháng 12 năm 2023.
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non, làm tốt công tác dự báo quy mô phát triển giáo dục, quy hoạch đất dành cho giáo dục.
Triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025. Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, phát triển GDMN ngoài công lập nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
- 3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT)
Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, duy trì kết quả PCGDMNTNT.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/09/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường mầm non; tăng cường bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ đánh giá ngoài; phấn đấu đạt tiêu chuẩn từ cấp độ1
Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia vào năm 2023. Chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đạt hiệu quả.
3.1. Các chỉ tiêu cụ thể
Duy trì kết quả PCGDMNTNT các năm trước. Tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn đã đạt trong thời gian tới.
Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ tại trường.
3.2. Biện pháp thực hiện
Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quan tâm của cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương.
Thực hiện kinh phí hỗ trợ về học phí, chi phí học tập, tiền ăn trưa cho các cháu ra lớp tại trường theo quy định của Nhà nuớc.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân cùng tham gia công tác PCGDMNTNT. Kết hợp với các tổ chức trên địa bàn xã tuyên truyền vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Duy trì các lớp học, đảm bảo sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động toàn dân cùng tham gia đóng góp về vật chất, công sức cũng như tinh thần cho công tác PCGDMNTNT.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
- a. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em
Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Sở GDĐT: Công văn số 1495/SGDĐ’T-GDMN ngày 16/9/2015 về việc tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; công văn số 753/SGDĐT-GDMN ngàỵ 05/5/2017 về việc đảm bảo an toàn cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non; số 2111/SGDĐT-GDMN ngày 04/12/2017 về việc ngăn chặn tình trạng xâm hại, bạo hành trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (sau đây gọi là Nghị định 80/2017/NĐ-CP); thực hiện Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở GDMN.
Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT, tăng cường phòng, chống bạo lực học đường, giáo dục phòng, chống tai nạn, thương tích, giáo dục an toàn giao thông cho trẻ em trong cơ sở GDMN (tập huấn, hướng dẫn CBỌL, GV; xây dựng, triển khai kế hoạch; chỉ đạo, giám hỗ trợ GV);
4.1. Các chỉ tiêu cụ thể
– 100% trẻ được đảm bảo an toàn, không xảy ra tai nạn thương tích trong trường học.
– 100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.
– 100% giáo viên không xúc phạm thân thể, nhân cách trẻ.
– 100% lớp học được trang bị và tự làm thêm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
4.2. Biện pháp thực hiện
Thường xuyên loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học.
Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn, có những biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
Đón, trả trẻ đúng quy định.
Cán bộ y tế trường học, giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, biết cách xử lý kịp thời các tai nạn không may xảy đến với trẻ.
Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh. Giáo viên phối hợp với phụ huynh là việc làm rất cần thiết tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thể.
- Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 2009/TT-BGD%C%90T”28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN vào phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn, khẩu phần tại trường.
Phối hợp với trung tâm Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em tại địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học (Thông tư liên tịch số 1 3/2016/TTLT-BYT-BGDDT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học). Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiêm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biêu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới.
Chỉ đạo thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Tăng cường các điều kiện chăm sóc và giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm lớp để nâng cao sức khỏe cho trẻ.
Tăng cường tuyền truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát trien về thể chất; Phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì.
Các chỉ tiêu cụ thể
– 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
– 100% cháu được đảm bảo an toàn, không xảy ra dịch bệnh ngộ độc thức ăn và tai nạn.
– 100% trẻ được cân đo, theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm.
– Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ 5 tuổi dưới 12%, suy dinh dưỡng cân nặng dưới 15%.
– 7/7 nhóm lớp tiếp tục thực hiện chương tình GDMN do BộGDĐT quy định.
– 2 lớp 5 tuổi thực hiện tốt mục tiêu phát triển trẻ em 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1, hoàn thành công tác phổ cập.
– Không ép trẻ tập đọc, tô, viết, học trước chương trình lớp 1.
- Tỉ lệ huy động trẻ hàng ngày trên 85%
- Cuối năm nhận biết 25/29 chữ cái
- Cuối năm nhận biết 10/10 chữ số
- Đối với trẻ 3, 4 tuổi cuối năm giao tiếp tốt, mạnh dạn, tự tin, biết chào hỏi lễ phép.
Biện pháp thực hiện
Thành lập BCĐ công tác y tế trường học. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, công tác vệ sinh ATTP, chỉ đạo tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN do Bộ GD-ĐT ban hành, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Giáo viên thực hiện đúng lịch vệ sinh đồ dùng cá nhân, vệ sinh nhóm lớp sau mỗi ngày đảm bảo phòng học sạch, thoáng mát, đủ ánh sáng.
Vệ sinh phòng bếp, rửa đồ dùng bán trú thường xuyên, mua đầy đủ ca, cốc, bát, thìa bằng inox.
Dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống và chín riêng biệt.
Hồ sơ nhân viên y tế đầy đủ, cập nhật số liệu chính xác.
Kiểm tra chất lượng, định lượng khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày.
Hợp đồng thực phẩm đầu năm với nhà cung cấp uy tín.
Quy trình chế biến theo quy trình bếp một chiều, thay đổi món ăn theo mùa, trong tuần không lặp lại. Bếp ăn có giấy chứng nhận VSATTP.
Chú trọng giáo dục trẻ kỹ năng vệ sinh cá nhân, kỹ năng sống, hình thành nề nếp, thói quen hành vi văn minh cho trẻ.
Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Căn cứ các tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ công tác phối hợp với cha mẹ trẻ. Tổng kết, đánh giá 05 năm triển khai thực hiện chuyên đề.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh Tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
Tổ chức Hội thi “Giáo dục an toàn giao thông” và Dinh dưỡng với sức khỏe của bé” cấp trường, cấp huyện
- Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
Cập nhật thường xuyên số lượng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trên phần mềm cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trên địa bàn.
Tập trung nguồn lực bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ của giáo viên; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ, khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet.
Triển khai thực hiện chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thực hiện các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống chính sách, chế độ làm việc của giáo viên mầm non, tham gia đề xuất chế độ chính sách phù hợp nhằm phát triển đội ngũ.
- Các chỉ tiêu cụ thể
– Lớp bán trú có đủ giáo viên theo qui định
– 100% CB-GV-NV chấp hành tốt quy chế chuyên môn.
– Có từ 8/14 GV đạt kết quả Khá – Giỏi trong việc giảng dạy.
– Đạt GVDG cấp trường từ 6/14 giáo viên.
- Biện pháp thực hiện
Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đủ về số lượng, chất lượng.
Vận động cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện đánh giá CB, GV, NV hàng tháng theo tổ và toàn trường để phân loại và bồi dưỡng chuyên môn kịp thời.
Thực hiện công căn số 02-HD/HU ngày 14 tháng 4 năm 2022 của Huyện Ủy huyện Sơn Tây về hướng dẫn quy hoạch cán
Công văn số 114/PGD&ĐT ngày 09tháng 5 năm 2022 của Phòng GD&ĐT Sơn Tây về việc thực hiện công tác quy hoạch cán bộ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
Thực hiện Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo. Đấy mạnh cải cách hành chính, triển khai rà soát, hoàn thiện cập nhật dữ liệu phần mềm cơ sở dữ liệu ngành tác quản lý. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, lưu trữ số sách chuyên môn đảm bảo tỉnh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên; tăng cường sử dụng các phần mềm để hồ trợ công tác nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ GD và ĐT về đổi mới và phát triển GDMN; Gắn truyền thông với việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN
Tăng tính chủ động trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN; biểu dương tôn vinh những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.
Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, phù hợp, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Chỉ tiêu:
– 100% lớp có góc tuyên truyền hình thức và nội dung để thu hút trẻ.
– Tuyên truyền cho phụ huynh có con 5 tuổi đưa trẻ ra lớp đạt 100% để trẻ có tâm thế vững vàng trước khi trẻ chuẩn bị vào lớp 1.
Biện pháp:
– Tích cực tham gia vào các cuộc họp ở địa phương để tranh thủ tuyên truyền nội dung giáo dục.
– Tổ chức hội thi và tổ chức cho phụ huynh thực hành về các bài tập trắc nghiệm về “Sức khỏe mẹ và bé”
Tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp; Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức để thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập ở trường mầm non.
- Công tác chuyên môn, kiểm tra nội bộ
Chỉ tiêu:
- Đánh giá chuẩn nghề nghiệp: Tốt: 5, Khá 4, Đạt: 4
- Đánh giá viên chức: HTSX: 3, HTT 6, HT: 3
- 100% giáo viên, nhân viên được kiểm tra nội bộ trường học
- Kiểm tra toàn diện: 7/12 GV
- Kiểm tra chuyên môn, chuyên đề:7/7 lớp
- Tổ chức thao giảng 2 lần/ 1 năm
Tổ chuyên môn:
- Tố chuyên môn kiểm tra hồ sơ 1tháng / lần
- Dự giờ: 1 tiết/ tháng
Đối với BGH
- BGH dự giờ: 1 tiết/ tháng (báo trước + đột xuất)
- Kiểm tra thăm lớp (báo trước+ đột xuất)
Biện pháp
– Kiểm tra hồ sơ sổ sách giaó viên, hồ sơ sổ sách kế toán, y tế, hồ sơ sổ sách bán trú, thu chi/1 tháng một lần.
– Kiểm tra VSATTP, tiếp phẩm, khâu chế biến của cấp dưỡng hàng ngày. Kiểm tra chế độ lưu mẫu thức ăn thường xuyên.
– Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, chất lượng trẻ, môi trường sư phạm 7/7 lớp.
Thực hiện đảm các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Duy trì công nhận phổ cập trẻ 5 tuổi.
Tăng cường công tác tham mưu để tổ chức tốt các hoạt động các phong trào thi đua trong nhà trường.
Tăng cường công tác kiểm tra đơn vị:
- Công tác thi đua khen thưởng
- Cá nhân
– CSTĐCS: 1 người
– Lao động tiên tiến: 9 người
– Công đoàn viên xuất sắc: 1 người
- Tập thể:
– Tập thể lao động tiên tiến
– Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
– Cơ quan văn hoá cấp huyện.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 – 2023 của trường MN xã Sơn Tinh.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– PGD-ĐT
– UBND xã
– Tổ CM
– Lưu VT
Võ Thị Yến